Thứ Năm, 31 tháng 10, 2013

Nissan Juke 2014 đã có giá bán tại Việt Nam

Ở phiên bản 2014, Nissan Juke được bổ sung cặp gói phụ kiện tùy chọn cũng như 2 màu sơn mới.

Nissan Juke 2014
Nissan Juke 2014

Tại thị trường Mỹ, Nissan Juke 2014 có giá khởi điểm từ 18.990 USD, chưa bao gồm chi phí vận chuyển và giao hàng 810 USD. Xe được chia thành 4 bản trang bị, bao gồm cả Nismo.Ở phiên bản 2014, Nissan Juke được bổ sung 2 gói phụ kiện tùy chọn mới. Đầu tiên là gói Midnight Edition với bộ la-zăng 17 inch màu đen độc đáo, cánh gió mui và vỏ gương "tông xuyệt tông" cùng kính tối màu nhằm đảm bảo sự riêng tư cho người ngồi bên trong.Thứ hai là gói Sport Package với cánh gió mui cùng màu thân xe, bộ la-zăng hợp kim nhôm 17 inch và ống xả bằng thép không gỉ.

Ngoài ra, Nissan Juke 2014 còn đi kèm 2 màu ngoại thất mới, đó là đỏ Alert và đen Bordeaux.Là phiên bản tính năng cao, Nissan Juke Nismo 2014 được trang bị hệ dẫn động cầu trước và số sàn. Bên cạnh đó là phiên bản dẫn động 4 bánh và hộp số biến thiên vô cấp CVT.Trong đó, Nissan Juke Nismo 2014 dẫn động cầu trước và số sàn có giá 22.990 USD. Con số tương ứng với Nissan Juke Nismo 2014 dẫn động 4 bánh và hộp số CVT là 25.290 USD.Bản tiêu chuẩn trong dòng Nissan Juke 2014 là S được trang bị hệ dẫn động cầu trước và hộp số CVT. Trong khi đó, bản cao cấp nhất là Nissan Juke SL lại sử dụng hệ dẫn động 4 bánh, hộp số CVT và có giá 25.990 USD.

Tin tức nguồn: http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=737593#ixzz2jM1fTS6J
doc tin tuc www.xaluan.com

[VMS] Nissan Teana thế hệ mới tròn 1,4 tỷ VND

Mặc dù hình ảnh đã bị tiết lộ cách đây ít lâu nhưng phải đến hôm nay (23/10) tại triển lãm ôtô Việt Nam (VMS) 2013, Nissan mới có màn giới thiệu chính thức chiếc Teana thế hệ mới được nhập khẩu nguyên chiếc từ Mỹ.

Tại Việt Nam, Nissan Teana thế hệ mới có 2 phiên bản động cơ có dung tích I-42.5L và V-6 3.5L. Trong đó, động cơ I-4 2.5Lcó công suất tối đa 134 kW (180 hp) và mô-men xoắn cực đại 243 Nm.

Động cơ thứ hai là V-6 3.5L tạo ra công suất tối đa 201 kW (270 hp) và mô-men xoắn cực đại 340 Nm. Cả hai đều truyền sức mạnh tới các bánh thông qua hộp số tự động vô cấp Xtronic thế hệ mới. Ngoài ra, xe còn đi kèm hệ thống treo đa điểm phía sau và trợ lực lái điện.



Nissan Teana thế hệ mới 2014

Nissan Teana thế hệ mới 2014

Về thiết kế, Nissan Teana thế hệ mới trông tinh tế hơn so với người tiền nhiệm. Nissan giờ đây đang cố gắng tạo ra những chiếc xe toàn cầu và Teana là một minh chứng cho điều đó. Tại Bắc Mỹ, Nissan Teana có tên gọi Altima.

Về nội thất, Nissan Teana thế hệ mới đã có một cái nhìn bắt mắt và trông chất lượng hơn. Ghế ngồi bọc da, không gian là sự pha trộn giữa các mảng ốp kim loại với gỗ tối màu. Một hệ thống giải trí và ghế ngồi kiểu mới hứa hẹn sẽ giảm thiểu sự mệt mỏi trên những chuyến đi dài.

Nội thất trông sang trọng và tiện nghi hơn

Nội thất trông sang trọng và tiện nghi hơn

Tại thị trường Việt Nam, Nissan Teana mới bao gồm: màu trắng ngọc trai, màu be - đá sa mạc, màu xám ánh kim, màu đen huyền và màu bạc lịch lãm. Giá bán của Nissan Teana 2.5 SL là 1.399.900.000 VNĐ và phiên bản 3.5 SL là 1.694.560.000 VNĐ (đã bao gồm 10% VAT)

Nissan Teana thế hệ mới mới sẽ đi kèm chế độ bảo hành 3 năm hoặc 100.000 km. Xe sẽ bán ngay trong ngày ra mắt và được bày bán tại các đại lý Nissan trên toàn quốc từ ngày 23/10/2013.

Cũng trong khuôn khổ VMS 2013, Nissan Việt Nam còn giới thiệu tới khách thăm quan hai mẫu xe gồm Juke và Sunny Nismo. Trong đó, Nissan Juke là mẫu crossover cỡ nhỏ với thiết kế 5 cửa được trang bị đèn pha và hậu thể thao. Xe có sẵn 3 chế độ lái, bao gồm Thông thường, Thể thao và Tiết kiệm.

Nissan Juke

Nissan Juke

Nissan Juke được cung cấp màn hình điều khiển thông minh mới và hệ thống thông tin đa chức năng. Cụm điều khiển của Nissan Juke gợi liên tưởng đến bình xăng của xe môtô. Bản thân cụm đồng hồ cũng được thiết kế với cảm hứng từ dòng xe hai bánh.

Nissan Sunny trông ngầu hơn khi có thêm bộ phụ kiện thể thao

Nissan Sunny trông ngầu hơn khi có thêm bộ phụ kiện thể thao

Còn Nissan Sunny Nismo là một phiên bản thể thao của mẫu xe cỡ nhỏ đô thị mới được họ giới thiệu cách đây chưa lâu.

Chiếc xe được đi kèm bộ phụ kiện thể thao với cánh lướt gió trên cản va trước/sau, bộ vè xe, cánh lướt gió sau và la-zăng hợp kim 17 inch. Bên cạnh đó là hệ thống treo thể thao và bộ chỉnh âm thanh ống xả của Nismo.

Autonet Team

Thứ Ba, 29 tháng 10, 2013

Nissan Sunny - dòng sedan cỡ nhỏ tiện lợi cho gia đình

Mẫu sedan mới nhất của Nissan có không gian nội thất thoáng đãng nhưng khá đơn giản, được thiết kế thuận tiện đi lại trong phố. Động cơ 99,3 mã lực đủ mạnh giúp xe dạo phố một cách thoải mái.

Mẫu xe sedan với các tên gọi Sunny, Versa, Almera, Latio dành cho những thị trường khác nhau từng trình làng thế hệ mới vào tháng 10/2010 tại triển lãm Quảng Châu (Trung Quốc). Sunny nằm trong cùng một phân khúc với Ford Fiesta, Chevrolet Aveo, Toyota Vios hay Hyundai Accent.

H1_480.jpg

Mẫu sedan Nhật Bản từng xuất hiện tại Việt Nam với dòng Sunny thế hệ cũ, được nhập khẩu nguyên chiếc và khá phổ biến những năm 1999-2000 qua những hợp đồng cung cấp xe công cho một số cơ quan. Sau đó, Sunny cũng xuất hiện nhiều hơn trên thị trường xe hơi trong nước.

Sunny có kích thước chiều dài 4.425 mm, chiều rộng 1.695 mm, chiều cao 1.505 mm trong đó chiều chiều dài cơ sở ở mức 2.590 mm. Ở phần ngoại thất, Nissan Sunny mang thiết kế sự đơn giản và lịch lãm. Nhìn từ phía hông xe, thiết kế mui xe được nhô cao hơn hẳn, có phần hơi thô ráp, nhưng bù lại là không gian khoang nội thất được nới lên phía trên giúp bên trong Sunny thoáng đãng hơn.

H2_480.jpg

Thiết kế ngoại thất Sunny hướng đến đối tượng khách hàng là những đường đứng tuổi, đã lập gia đình hay những người trẻ yêu thích nét đơn giản không cầu kỳ. Ở phần đầu xe, lưới tản nhiệt hình thang ngược với đường viền mạ crôm kết được thiết kế cân đối với cụm đèn halogen, đường gân dập nổi chạy từ cụm đèn trước đến phần thân sau xe xuống phía trên cản sau. Cụm đèn hậu cách điệu hình giọt nước khá bắt mắt. Phiên bản Sunny XV số tự động được hãng trang bị bộ mâm hợp kim 15 inch.

Nội thất Sunny rộng rãi ở cả hai hàng ghế, chất liệu da được sử dụng cho phiên bản XV AT, hàng ghế sau trang bị hai cửa thổi gió riêng. Tuy nhiên, khoang lái đạt điểm trừ nếu dành cho khách hàng ưa công nghệ, bởi Sunny thiết kế bảng táp lô trước đơn giản, đủ tiện nghi sử dụng. Bảng táp lô trước không thật sự ấn tượng, nhưng trên phiên bản XV AT, vô lăng được tích hợp hệ thống điều khiển âm thanh, đồng hồ trung tâm dễ quan sát với màn hình hiển thị đa thông tin đặt giữa cụm đồng hồ vòng tua máy và tốc độ.

Ở hàng ghế, nếu sử dụng cho hai người, gối tựa tay ở giữa hai ghế có kích thước lớn, dày dặn, tích hợp ô để chai nước tiện dụng. Lẫy mở cửa xe từ bên trong được thiết kế tròn, mạ crôm sáng bóng lạ mắt. Nissan Sunny cho cảm giác khung gầm chắc chắn, đóng kín cửa xe và khởi động động cơ, ít tạp âm từ phía ngoài lọt vào trong xe, đặc biệt khi đi qua những đoạn đường dằn xóc trong nội ô hay qua làn giảm tốc, âm thanh từ phía gầm xe vọng vào bên trong không quá lớn.

Tăng tốc, vô lăng Sunny phản hồi khá chính xác từ mặt đường. Tay lái trợ lực điện đem lại cảm giác khá an toàn, đặc biệt khi chạy với tốc độ trên 70km/h. Trên đoạn đường vắng thử tăng tốc với Sunny, mẫu sedan lắp ráp trong nước tăng tốc khá nhanh ngay khi đạp ga, ở mức từ 2.500-3.500 vòng một phút. Hộp số tư động 4 cấp của mẫu xe phổ thông vẫn "rớt" kim vòng tua máy mỗi khi chuyển số.

H3_480.jpg

Tuy nhiên, chiếc sedan có ngoại hình lớn khi chuyển hướng ôm cua ở cung đường rộng khá nhẹ nhàng, ổn định không có nhiều cảm giác bị lắc ngang khi chuyển hưởnghướng ở tốc độ trên 50km/h. Hệ thống an toàn trên Sunny tương tự như các xe cùng phân khúc gồm phanh ABS (chống bó cứng phanh), hệ thống EBD (phân bổ lực phanh), hệ thống BAS (hỗ trợ phanh khẩn cấp), 2 túi khí cho hàng ghế trước.

Hệ thống âm thanh trên Sunny XV AT được trang bị ở mức vừa đủ đáp ứng nhu cầu âm nhạc cho người ngồi trên xe với đầu đĩa CD/MP3/Radio/AUX màn hình đơn sắc và 4 loa trên cửa xe. Phiên bản này cũng có các phím điều khiển tích hợp trên vô-lăng tiện dụng cho tài xế. Trang bị tiện ích cho XV AT còn có hệ thống khóa điều khiển từ xa, với nút đóng mở khoang hành lý, khoang hành lý phía sau dung tích 490 lít rộng rãi, tựa tay kèm giá để cốc và khe gió hàng ghế thứ hai…

Nissan Sunny XV AT có mức giá 588 triệu đồng đã bao gồm VAT.

Minh Trí

Thứ Hai, 28 tháng 10, 2013

Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng

Nissan Việt Nam thông báo đã chính thức phân phối mẫu sedan hạng trung Teana nhập khẩu nguyên chiếc từ Mỹ với giá bán từ 1,399 tỷ đồng. Và thị trường Việt Nam sẽ là nơi đầu tiên tại Đông Nam Á chiếc Nissan Teana này xuất hiện.

So với phiên bản trước đó có mặt tại Việt Nam năm 2012, nhập khẩu từ Nhật Bản có duy nhất một phiên bản 3.5L, Nissan Teana mới tại Việt Nam sẽ có hai phiên bản I4 2.5L có công suất tối đa 180 mã lực và momen xoắn cực đại 243 Nm, động cơ V6 3.5L sử dụng hộp số tự động vô cấp X-CVT cho công suất tối đa 279 mã lực và momen xoắn cực đại 340 Nm.

Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng

Nissan cho biết, những mẫu Teana mới có hệ thống thân vỏ nhẹ nhưng cứng vững hơn so với với thế hệ trước, hệ thống treo sau đa điểm có khả năng thích ứng tốt, hệ thống trợ lực lái hybrid kết hợp giữa hệ thống trợ lực thủy lực truyền thống và hệ thống kiểm soát điện…

Một số trang bị đáng chú ý của mẫu xe này bao gồm các nội thất da, với hàng ghế lái chỉnh điện, hệ thống sưởi cho hàng ghế trước, hệ thống khởi động bằng nút bấm, cửa sở trời…

Trang thiết bị an toàn với hệ thống kiểm soát cân bằng động, hệ thống kiểm soát độ bám đường, hệ thống điều khiển hành trình, hệ thống túi khí xung quanh xe, cảm biến lùi…

Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng
Nissan Teana mới tại Việt Nam có giá từ 1,399 tỷ đồng

Tại Việt Nam, Nissan Teana được bảo hành 3 năm hoặc 100.000 km (tùy từng điều kiện ) và có các mày trắng, be, xám, đen, bạc với giá bán 1,399 tỷ đồng cho phiên bản 2.5L và 1,694 tỷ đồng cho phiên bản 3.5L (đã bao gồm thuế GTGT, thuế nhập khẩu thuế TTĐB).

Với giá bán này, chiếc Nissan Teana đã có sự giảm giá đáng kể so với lần đầu tiên có mặt chính thức vào giữa năm ngoái, khi đó Teana 3.5L có giá bán 2,425 tỷ đồng.

(Dân trí sẽ có bài giới thiệu chi tiết mẫu xe này trong thời gian tới đây).

Việt Hưng

Nissan ra mắt mẫu sedan Teana tại triển lãm ô tô Việt Nam 2013

Tham dự triển lãm ô tô Việt Nam, Nissan mang đến mẫu sedan Teana mới, bên cạnh hai mẫu xe khác đã được bán ngoài thị trường là chiếc Crossover thể thao 5 cửa Nissan Juke, và chiếc xe được lắp ráp tại trong nước là Nissan Sunny.

Trong buổi lễ khai mạc triển lãm,  Nissan Việt Nam đã thông báo lễ ra mắt chính thức Nissan Teana hoàn toàn mới, chiếc sedan sang trọng nhập khẩu nguyên chiếc từ Mỹ.

Nội thất của xe được trang hoàng bởi những thiết bị chất lượng hàng đầu, ghế da mềm mại màu sáng, tựa tay như ghế sofa, các chi tiết nội thất ốp vân gỗ tạo sự thư thái tối đa cho người lái và hành khách. Thiết kế ngoại thất có phần thể thao hơn với những đường gân nổi lượn uốn khúc bên hông hai thân xe, đèn lái và đèn sau tinh tế góc cạnh, hiện đại hơn thế hệ trước.

Nissan Teana sẽ có hai sự lựa chọn động cơ là I4 DOHC dung tích 2,5 lít công suất 180 mã lực và V6 DOHC dung tích 3,5 lít, cho công suất tối đa 270 mã lực, kết hợp cùng hộp số vô cấp X-Tronic/X-tronic- CTV. Cũng như nhiều xe thế hệ mới khác, Nissan Teana cũng được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), hệ thống phân phối lực phanh điện tử (EBD), hệ thống hỗ trợ phanh (BA), hệ thống kiểm soát cân bằng động (VDC), hệ thống kiểm soát độ bám đường TCS, túi khí.

Những phiên bản Juke do Nissan Việt Nam nhập khẩu trực tiếp từ Anh quốc có hai lựa chọn động cơ cùng dung tích 1.6L. Phiên bàn sử dụng hộp số  CVT, Nissan chỉ sử dụng động cơ I4 DOHC, phun nhiên liệu đa điểm, cho công suất tối đa 117 mã lực và mô-men xoắn cực đại 154 Nm. Bản còn lại dùng động cơ I4 1.6L DOHC, phun nhiên liệu trực tiếp, có tăng áp và hệ thống làm mát khí nạp, cho công suất tối đa 190 mã lực và mô-men xoắn cực đại 240 Nm.

Mẫu xe còn lại của Nissan tham dự triển lãm năm nay là Nissan Sunny, mẫu xe được lắp ráp tại nhà máy Nissan đặt tại Đà Nẵng. Ngoài ra tại triển lãm lần này Nissan đã trang bị thêm cho mẫu xe này gói thể thao Nismo giúp chiếc Sunny trong phần thể thao hơn. Chiếc xe sử dụng động cơ xăng DOHC 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 1.5 lít, công suất 99 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 134 Nm tại 4.000 vòng/phút, với hệ dẫn động cầu trước, số tay 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp.

Dù nằm khá khuất trong cùng bên phải tính từ cửa A2 của triển lãm, nhưng gian hàng của Nissan thu hút được khá đông khách tham quan. Ngoài việc được chiêm ngưỡng các mẫu xe, khách tham quan còn được tặng những món quà thú vị từ hãng xe Nhật Bản.

Linh Trần

Ảnh:Viên Huy

Chủ Nhật, 27 tháng 10, 2013

Nissan Navara với 40 lít dầu cho 530km!

 

- Động cơ khỏe, độ cách âm tốt cùng cảm giác lái dễ gây “nghiện” là những gì chúng tôi cảm nhận được sau 530km đồng hành cùng Nissan Navara.

Nguyên nhân để chúng tôi lựa chọn mẫu xe pick-up của Nissan trong chuyến hành trình này không chỉ vì đây là mẫu xe pick-up mới nhất được giới thiệu tại Việt Nam cho đến thời điểm này, ngoài ra vẻ đẹp bên ngoài mang nhiều nét “đàn ông” và bề thế, cá tính và mạnh mẽ là điều cuốn hút được cánh mày râu như chúng tôi nếu khi chưa đề cấp đến cảm giác lái và thiết kế nội thất bên trong.

Nissan Navara sở hữu chiều dài 5.230 mm, chiều rộng 1.850 mm và chiều cao 1.780 mm. Thông số này của nhà sản xuất đưa ra cho thấy nó thể hiện mọi sự tương đồng với những đối thủ còn lại trong cùng phân khúc như Toyota Hilux, Mitsubishi Triton hay Isuzu D-max. Không thiết kế mượt mà, không có sự mềm mại hay tròn trịa xuất hiện trên ngoại hình của mẫu xe này.

Các nhà thiết kế đã thực sự đơn giản hóa chiếc xe và đưa vào một thông điệp đó chính là vẻ “nam tính” nhờ đường nét đơn giản, sử dụng những đường gân dập nổi thẳng tắp và vuông thành sắc cạnh giúp chiếc xe trở nên lì lợm hơn rất nhiều khi đi kèm với bộ vành la-zăng hợp kim 16 inchs, vè bánh xe được đúc nguyên khối. Cũng giống như chiến lược của những hãng xe Nhật Bản khác, Navara còn có một người anh em đi kèm sự nổi tiếng 7 chỗ ngồi mang tên Pathfinder và đây cũng là điều dễ hiểu khi ngoại hình của hai mẫu xe này hoàn toàn giống nhau.

Tuy nhiên nội thất của mẫu xe này lại trái ngược hoàn toàn với đường nét hiện đại bên ngoài. Chúng ta sẽ thấy một phong cách đơn giản cùng phong cách “bình dân” với nguyên liệu nhựa đen, không một điểm nhấn với vân ốp gỗ hay nhựa trắng sáng và ngay cả cánh cửa cũng vậy. Toàn bộ nội thất xe bị bao phủ bởi một màu đen của nhựa. Nội thất này được Nissan bê nguyên từ mẫu Parthfinder thế hệ thứ ba được sản xuất trước năm 2008 áp dụng vào chiếc Nissan Navara này.

Ngay cả tại Thái Lan, một trong những thị trường lớn của phân khúc xe pick-up và luôn đón nhận những mẫu xe mới nhất thì Nissan Navara cũng có nội thất không đổi và không khác biệt so với sản phẩm xuất về thị trường Việt Nam. Rõ ràng đây là một điểm yếu của Nissan Navara nếu so sánh với các đối thủ khác. Có lẽ Nissan như muốn Navara như một chiếc xe mang tính thực dụng khi vẫn trãng bị cho chiếc xe những thiết bị tương xứng như hệ thống điều hòa hai chiều cùng hệ thống âm thanh 2DIN với đầu đọc CD hỗ trợ MP3/AUX và FM đi kèm 4 loa tiêu chuẩn không kém cạnh các mẫu xe pick-up cùng phân khúc.

Cánh cửa dày và chắc nhờ được dập từ những tấm tôn cao cấp khiến cho bạn cảm nhận được tiếng “phập” chắc nịch từ cánh cửa xe. Âm thanh của động cơ hoàn toàn không thể lọt vào cabin mà bạn chỉ có thể cảm nhận được chiếc xe rùng mình ngay khi nổ máy. Xét về động cơ, Nissan Navara sử dụng khối động cơ diesel YD25DDTi, dung tích 2.488cc, phun nhiên liệu trực tiếp sử dụng đường ống dẫn chung, tăng áp biến thiên, từ đó sản sinh công suất 174 mã lực tại 4.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại 403 Nm ngay tại 2.000 vòng/phút. Và ngay cả Ford Ranger sử dụng động cơ 2.5L cũng chỉ có công suất 140 mã lực cùng momen 330Nm cực đại.

Trong khi đó Toyota Hilux sử dụng động cơ dầu 3.0L có công suất cực đại 167 mã lực, momen xoắn 343Nm. Isuzu D-Max dùng động cơ dầu 3.0L công suất cực đại 134 mã lực và momen xoắn đạt mức 280Nm. Và đối thủ Mitsubishi Triton có trái tim 2.5L  cũng có công suất cực đại 134 mã lực cùng momen xoắn cực đại 310 Nm. Như vậy bạn có thể thấy Nissan Navara sử dụng động cơ khiêm tốn nhưng lại có công suất cực đại lớn nhất và phân bố momen xoắn cực đạo ở vòng tua hợp lý 2.000 vòng/phút sẽ góp phần quan trọng vào lương xăng tiêu thụ nhưng liệu sự thật có đúng như vậy ?

Cảm giác ban đầu khi mới xuất phát chính là hệ thống ly hợp làm việc một cách nhẹ nhàng cũng như chân ga nhẹ giúp người lái dễ thích ứng với chiếc xe. Vô lăng nhẹ cùng tầm nhìn thoáng, được trang bị hai gương phụ cỡ lớn luôn giúp bạn di chuyển an toàn hơn trong phố. Hơn nữa nhờ sử dụng hộp số 6 cấp, khác hoàn toàn và ưu điểm tiếp theo của mẫu xe này khiến những người thường xuyên đi trong nội thành dễ dàng tiếp cận vòng tua hợp lý khiến chiếc xe không bị giật hay việc phải liên tục đỡ côn. Và tất nhiên Nissan Navara không chỉ sinh ra để di chuyển trông nội thành.

Sở hữu kích thước thùng xe dài 1.480mm, rộng 1.494mm và cao 455mm giúp bạn có thể tha hồ đựng được những vật dụng cần thiết cho 4 người trong một chuyến đi xa. Nếu bạn là người hay chở hàng, chiếc xe có thể chưa được một chiếc xe Ducati Monster 1100 khi dựng chéo và bạn vẫn thoải mái để xếp những vật dụng khác phục vụ cho chuyến đi.

Do có tải trọng lớn lên đến 2.880kg, nặng hơn mọi đối thủ nhưng lại có trải timm khỏe nhất với momen xoắn cực đại lên đến 403Nm ngay tại vòng tua 2.000 vòng/phút khiến Nissan Navara sẵn sàng quay bánh tại chỗ bất cứ lúc nào nếu bạn đạp ga quá đà. Đây là điều thể hiện sức mạnh của chiếc xe trên đường trường. Đẩy vòng tua lên 3.000 vòng rồi bất chợt thả côn đồng thời tiếp thêm ga, chiếc xe tạo ra những tiếng “két” chói tai do mà sát giữa lốp xe với mặt đường rồi lao vút đi. Tiếp tục đưa vòng tua lên 6.500 vòng rồi sáng số 2 ngay khi tiếp thêm ga bạn lại tiếp tục nghe thấy những tiếng “két” từ lốp tạo ra, tiếng hú của động cơ khi làm việc hết công suất vang lên dội vào cabin và chỉ hết khi bạn tiếp cận đến số 4 và chúng tôi chạm đến mốc 100 km/h tại điều kiện đường phi tiêu chuẩn là 11 giây.

Chúng tôi bắt đầu hành từ Hà Nội xuất phát đi Hải Phòng vào cuối chiều. Hệ thống đèn pha chiếu sáng là công cụ hỗ trợ chúng tôi rất nhiều trong chuyến đi này. Nhờ sử dụng hệ thống trục cân bằng động cơ tự động giảm thiểu rõ rệt tiếng ồn và rung của xe luôn tạo ra cảm giác êm ái và ổn định và nhờ trọng lượng nặng khiến chiếc xe luôn thể hiện khả năng “đầm” không gây nôn nao cho hành khách. Khi đến Hải Dương trời đổ mưa nhưng chiếc xe vẫn lao đi vun vút ở tốc độ 80 km/h liên tục. Nhờ được sử dụng hộp số nhiều cấp nên Navara di chuyển ở cấp số 6 cùng vận tốc trên luôn chỉ ở vòng tua 1.200 vòng/phút. Và chỉ sau 1 tiếng 45 phút chúng tôi đến nơi đất Cảng.

Lúc này cũng đã nửa đêm nhưng cả đoàn quyết định tiếp tục thêm 20km nữa ra bãi biển Đồ Sơn. Đèn pha có tầm chiều sáng rộng, trời cũng đã tạnh cùng làn đường rộng nên tôi quyết định thử sức tốc độ của Navara một lần. Dồn số và lập tức tăng ga, chiếc xe vội vàng theo quyết định của chủ xe. Chúng tôi đạt tốc độ 150 km/h ở cấp số 5ại vòng tua 3.200 vòng/phút nhưng quyết định chỉ dừng lại ở đây để đảm bảo sự an toàn mặc dù tôi biết rằng chiếc xe còn có khả năng lên được vận tốc cao hơn thế nữa. Được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS khiến Navara có thể phanh gấp ở tốc độ cao mà không làm chiếc xe bị trượt bánh dẫn đến tình trạng mất kiểm soát mà vận đi theo đúng hướng lái của người điều khiển. Đồng thời hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD giúp chiếc xe phần nào an toàn và đạt được khoảng cách phanh ngắn nhất.

Ở vận tốc 70 km/h và thực hiện những khúc cua gấp, nhờ được hỗ trợ thanh cần bằng trước và sau nên Navara luôn vượt qua các bài kiểm tra cua gấp hay chạy đường zíc zắc ở vận tốc 50 km/h mà không hề bị vằng đuôi. Tuy nhiên do không được hỗ trợ hệ thống cân bằng điện tử nên ở mặt đường trơn cùng tốc độ 60 km/h và chúng tôi đột ngột đánh lái chiếc xe không dứt khoát ngay mà bị trượt thẳng một đoạn khoảng 5m mới chịu rẽ khi kết hợp cùng chân phanh. Khoang ghế sau với đệm dày và tựa lưng có độ nghiêng không đáng kể nên dễ dàng tạo sử mệt mỏi cho người ngồi sau cùng sự gò bó dầu gối nếu đi quãng đường dài trên 50 km.

Nissan Navara còn có hệ thống kiểm soát hai cầu điện tử với chế độ dẫn động 1 cầu (2WD), chế độ hai cầu nhanh (4H) và hai cầu chậm (4L) và bạn có thể chuyển cầu bất cứ lúc nào thông qua một núm xoay miễn là ở vận tốc dưới 100 km/h. Hơn nữa hệ thống treo trước với cánh tay đòn kép lò xo trụ và thanh cân bằng hay hệ thống treo sau với nhíp và bộ giảm chấn là nguyên nhân mấu chốt cho sự êm ái trên những quãng đường di chuyển cũng như hỗ trợ rất nhiều khi bạn dùng chiếc xe vào công việc off-road.

Khi vượt qua bãi cát nối tiếp vũng lầy chúng tôi sử dụng cấp số 2 cùng chế độ 4H, chiếc xe từ từ tiến vào với những lần trượt đuôi nhưng đều trong tầm kiểm soát và đưa chiếc xe đi qua. Ngoài ra, mẫu xe này còn có góc thoát trước 32 độ và góc thoát sau 24 độ, khoảng sáng gầm xe 220mm là điều sẽ giúp bạn đưa mẫu xe này dễ dàng đi qua những mô đất cao hay những mỏm đá gồ ghề khi kết hợp với dải momen xoắn lớn ở vòng tua thấp cùng chế độ 4L. Chiếc xe này còn có khả năng kéo lên đến 3.000 kg.

Tính cho tới thời điểm hiện tại Nissan Navara vẫn là mẫu xe pick-up hấp dẫn nhất tại Việt Nam khi từng giành giải thưởng xe Phong cách của năm 2007 do tạp chí 4x4 tại Anh và là chiếc Pick-up cabin kép tiện ích nhất, Pick-up của năm do tạp chí Offroad tại Đức bình chọn. Tại Thái Lan năm 2008 và 2009 Nissan Navara là chiếc Pick-up 2 cầu có dung tích xi-lanh dưới 2.500cc tốt nhất Grand Prix Group. Tại Malaysia năm 2010 đây là mẫu xe giành giải thưởng chiếc xe pick-up giá trị nhất Châu Á. Trên suốt quãng đường hỗn hợp 530km, Nissan Navara đã tiêu tốn của chúng tôi 40 lít dầu và liệu nó có còn là chiếc xe pick-up hấp dẫn khi cả Ford , Isuzu đều chuẩn bị tung ra thế hệ mới của Ranger và D-Max tại Việt Nam?

Một số hình ảnh của Nissan Navara:








Nguồn: http://autopro.com.vn

Thứ Hai, 21 tháng 10, 2013

Phụ Tùng Nissan Long Biên


Chúng tôi là nhà nhập khẩu,  và phân phối các phụ tùng của hãng NISSAN chính hãng tại thị trường Việt Nam. Đặc biệt dòng NISSAN TEANA, Nissan Navara sản xuất năm 2008-2010 từ thị trường Thái Lan, TAIWAN. Chúng tôi nhập khẩu đủ các phụ tùng NISSAN TEANA, Nissan Navara từ Nissan Taiwan như: Kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn pha, đèn hậu, Ba đờ sốc trước, Ba đờ sốc sau, Đèn gầm, Lọc dầu, Ốp lazang, Kính cửa, Nẹp Ốp crom ba đờ sốc trước sau, .... 

Dịch vụ bảo dưỡng nhanh sẽ mang lại cho bạn nhiều lợi ích với chi phí hợp lý, giúp bạn có nhiều thời gian hơn để tận hưởng cuộc sống.
Với đội ngũ kỹ thuật viên được đào tạo theo tiêu chuẩn của NISSAN, trang thiết bị nhà xưởng hiện đại và phụ tùng chính hiệu, NISSAN Long Biên luôn sẵn sàng cung cấp những dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu bảo dưỡng ngày càng cao của khách hàng.

Sự cần thiết của bảo dưỡng định kỳ Chiếc xe NISSAN của bạn được chế tạo với công nghệ tiên tiến nhất và dưới tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng chặt chẽ nhất. Xe được thiết kế không chỉ giảm thiểu được những hạng mục bảo dưỡng mà còn kéo dài chu kỳ bảo dưỡng để tiết kiệm cho bạn cả về thời gian và tiền bạc. Tuy nhiên, chiếc xe NISSAN của bạn sử dụng nhiều loại dầu và dung dịch bôi trơn khác nhau và chúng giữ vai trò quan trọng như bôi trơn, làm mát và chống gỉ, do đó cần phải kiểm tra và thay thế chúng định kỳ. Ngoài ra các chi tiết cao su và những chi tiết hao mòn tự nhiên như má phanh, đĩa ly hợp, bóng đèn, lốp… cũng cần được kiểm tra thường xuyên và thay thế định kỳ nhằm đem lại sự hoạt động chính xác và hiệu quả cho chiếc xe NISSAN của bạn. Thực hiện bảo dưỡng định kỳ không đúng sẽ dẫn đến làm giảm tính năng hoạt động của xe hoặc có thể bị hư hỏng cũng như không được bảo hành. Vì vậy hãy chắc chắn rằng chiếc xe NISSAN của bạn được chăm sóc bảo dưỡng theo đúng tiêu chuẩn tại các đại lý của NISSAN.
1> Bảo dưỡng cấp 5.000km: Thực hiện khi xe chạy được 5.000km, 15.000km, 25.000km, 35.000km… 
BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ
Bình thường
Khắc nghiệt
Thay dầu động cơ
x
x
Thay lọc dầu động cơ

x
Làm sạch lọc gió (loại giấy khô)
x
x
BẢO DƯỠNG GẦM VÀ THÂN XE


Kiểm tra má phanh đĩa, các đĩa phanh và các chi tiết khác của cơ cấu phanh

x
Kiểm tra hộp lái và thanh dẫn động lái, cầu xe và các chi tiết trong hệ thống treo, trục các đăng và bán trục trước

x
Kiểm tra mỡ bôi trơn ổ bi các bánh trước

x
Bôi trơn các khóa, bản lề và chốt nắp capô

x
2>Bảo dưỡng cấp 10.000km: Thực hiện khi xe chạy được 10.000km, 30.000km, 50.000km, 70.000km…
BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ
Bình thường
Khắc nghiệt
Thay dầu động cơ
x
x
Thay lọc dầu động cơ
x
x
Làm sạch lọc gió (loại giấy khô)
x
x
Kiểm tra nước làm mát
x
x
BẢO DƯỠNG GẦM VÀ THÂN XE


Thay thế bộ lọc không khí của điều hòa

x
Kiểm tra dầu vi sai (mức dầu và rò rỉ)
x
x
Kiểm tra dầu trợ lực lái và các ống dẫn (mức dầu và rò rỉ)
x
x
Kiểm tra dầu hộp số (mức dầu và rò rỉ)
x
x
Kiểm tra dầu chuyển cầu (mức dầu và rò rỉ)
x
x
Kiểm tra phanh, li hợp và hệ thống xả
x
x
Kiểm tra má phanh đĩa, các đĩa phanh và các chi tiết khác của cơ cấu phanh
x
x
Kiểm tra guốc phanh, các trống phanh và các chi tiết khác của cơ cấu phanh

 
x
Kiểm tra phanh chân, phanh tay và li hợp (hành trình tự do, hành trình làm việc và hoạt động)
x
x
Kiểm tra hộp lái và thanh dẫn động lái, cầu xe và các chi tiết trong hệ thống treo, trục các đăng và bán trục trước
x
x
Kiểm tra mỡ bôi trơn ổ bi các bánh trước

x
Bôi trơn các khóa, bản lề và chốt nắp capô
       x
x
3> Bảo dưỡng cấp 20.000km: Thực hiện khi xe chạy được 20.000km, 60.000km, 100.000km, 140.000km…
BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ
Bình thường
Khắc nghiệt
Thay dầu động cơ
x
x
Thay lọc dầu động cơ
x
x
Làm sạch lọc gió (loại giấy khô)
x
x
Kiểm tra các đai dẫn động (thực hiện ở mỗi 100.000km xe chạy)
x
x
Thay thế xích cam và bơm phun nhiên liệu (ở mỗi 100.000km xe chạy)
x
x
Kiểm tra nước làm mát
x
x
Thay thế lọc nhiên liệu

 
x



BẢO DƯỠNG GẦM VÀ THÂN XE


Thay thế bộ lọc không khí của điều hòa
x
x
Thay dầu phanh

 
x
Kiểm tra dầu trợ lực lái và các ống dẫn (mức dầu và rò rỉ)
x
x
Kiểm tra dầu hộp số (mức dầu và rò rỉ)
x
x
Kiểm tra dầu vi sai (mức dầu và rò rỉ)
x
x
Kiểm tra dầu chuyển cầu (mức dầu và rò rỉ)
x
x
Kiểm tra phanh, li hợp và hệ thống xả
x
x
Kiểm tra má phanh đĩa, các đĩa phanh và các chi tiết khác của cơ cấu phanh
x
x
Kiểm tra guốc phanh, các trống phanh và các chi tiết khác của cơ cấu phanh
x
x
Kiểm tra phanh chân, phanh tay và li hợp (hành trình tự do, hành trình làm việc và hoạt động)
x
x
Kiểm tra hộp lái và thanh dẫn động lái, cầu xe và các chi tiết trong hệ thống treo, trục các đăng và bán trục trước
x
x
Kiểm tra góc đặt bánh xe (quay và cân bằng bánh xe nếu cần thiết)
x
x
Xiết chặt các điểm nối đỡ thân xe
x
x
Kiểm tra mỡ bôi trơn ổ bi các bánh trước
x
x
Kiểm tra đai an toàn, khóa, ổ cuốn, các móc và bộ điều chỉnh
x
x
Bôi trơn các khóa, bản lề và chốt nắp capô
x
x
4>Bảo dưỡng cấp 40.000km: Thực hiện khi xe chạy được 40.000km, 80.000km, 120.000km, 160.000km…
BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ
Bình thường
Khắc nghiệt
Thay dầu động cơ
x
x
Thay lọc dầu động cơ
x
x
Thay lọc gió (loại giấy khô)
x
x
Kiểm tra nước làm mát
x
x
Thay thế lọc nhiên liệu
x 
x
BẢO DƯỠNG GẦM VÀ THÂN XE


Thay thế bộ lọc không khí của điều hòa
x
x
Thay dầu phanh
x
x
Thay dầu hộp số sàn
x
x
Thay dầu vi sai
x
x
Thay dầu chuyển cầu
x
x
Thay dầu trợ lực lái và kiểm tra sự rò rỉ của các ống dẫn
x
x
Thay thế dầu hộp số tự động
x 
x
Kiểm tra phanh, li hợp và hệ thống xả
x
x
Kiểm tra má phanh đĩa, các đĩa phanh và các chi tiết khác của cơ cấu phanh
x
x
Kiểm tra guốc phanh, các trống phanh và các chi tiết khác của cơ cấu phanh
x
x
Kiểm tra phanh chân, phanh tay và li hợp (hành trình tự do, hành trình làm việc và hoạt động)
x
x
Kiểm tra đường ống chân không bộ trợ lực phanh, các đầu nối và van một chiều
x
x
Kiểm tra hộp lái và thanh dẫn động lái, cầu xe và các chi tiết trong hệ thống treo, trục các đăng và bán trục trước
x
x
Kiểm tra góc đặt bánh xe (quay và cân bằng bánh xe nếu cần thiết)
x
x
Xiết chặt các điểm nối đỡ thân xe
x
x
Kiểm tra mỡ bôi trơn ổ bi các bánh trước
x
x
Kiểm tra đai an toàn, khóa, ổ cuốn, các móc và bộ điều chỉnh
x
x
Bôi trơn các khóa, bản lề và chốt nắp capô
x
x